Những câu lời hay ý đẹp của Horace Horace

  • Carpe diem – Nắm bắt khoảnh khắc. Câu thơ "carpe diem quam minimum credula postero" (nắm bắt khoảnh khắc, chớ tin gì tương lai xa vời vợi).
  • Dulce et Decorum Est pro patri mori – (Chết vì tổ quốc sung sướng và ngọt ngào thay). Câu này xuất hiện thường xuyên trên các tờ báo ở châu Âu và trở thành một khẩu hiệu của chiến tranh Thế giới I. Câu này cũng trở thành tên một bài thơ với sự mỉa mai cay đắng Thế chiến I của nhà thơ Anh Wilfred Owen.
  • Sapere aude – (Quyết trở thành nhà thông thái). Câu này trở thành một thứ khẩu hiệu của Thế kỷ Ánh sáng, nhà triết học Immanuel Kant rất thích câu này.
  • Culpam poena premit comes – Đi sau tội ác là sự trừng phạt.
  • Nil desperandum – Đừng bao giờ tuyệt vọng.
  • Ab ovo usque ad mala – Từ đầu chí cuối.
  • Nuda veritas – Sự thật trần truồng.
  • Est modus in rebus – Chừng mực trong mọi thứ.
  • Aurea mediocres – Nguyên tắc vàng trung dung.
  • Fuga temporum – Năm tháng trôi mau.
  • Discordat avaro parcus – Người tằn tiện không có nghĩa là bủn xỉn.
  • Semper avarus eget – Kẻ keo kiệt lúc nào cũng thấy thiếu.
  • Omnem crede diem tibi diluxisse supremum – Hãy nhớ rằng ngày nào cũng đều có thể là ngày cuối cùng của bạn.
  • Nemo contentus vivat, laudet diversa sequentis – Không ai bằng lòng với đời mình, ai cũng ganh tỵ với phần người khác.
  • Dum vitant stulti vitia, in contraria currunt – Những kẻ ngốc tránh tật xấu này lại mắc vào tật xấu khác.
  • Nam vitiis nemo sine nascitur, optimus ille est, qui minimis urgetur – Chẳng có ai sinh ra mà không có tật xấu nào, người tốt là người có ít tật xấu hơn tất cả.
  • Nec naso suspendis adunco ignotos – Mũi đại bàng không vểnh lên trước kẻ chưa ai biết (từ đây mà có thành ngữ: "vểnh mũi lên")
  • Nil sine magno vita labore dedit mortalibus – Cuộc đời chẳng cho không cái gì (mà không cần lao động).
  • Hac urguet lupus, hac canis – Chó sói ở đây, còn đằng kia là chó (giống như: "trên thớt dưới dao").
  • Virtus est vitium fugere et sapientia prima stultitia caruisse – Phẩm hạnh tránh tật xấu, khôn ngoan tránh phỏng đoán.
  • Dimidium facti, qui coepit, habet – Ai mở đầu là đã làm một nửa việc.
  • Imperat aut servit collecta pecunia cuique – Tiền có thể là ông chủ hay nô lệ cho người tích cóp nó.
  • Caelum, non animum mutant, qui trans mare currunt – Người đi sang bên kia biển thay đổi bầu trời chứ không phải tâm hồn.
  • Quid de quoque viro et cui dicas, saepe videto – Thường xuyên để ý xem bạn nói với ai và nói về ai.
  • Multa fidem promissa levant – Hứa hẹn lớn làm giảm lòng tin.
  • Non omnes eadem mirantur amantque – Không phải tất cả đều khâm phục một thứ, không phải tất cả đều yêu một thứ.
  • In vitium ducit culpae fuga, si caret arte – Kẻ không đạt đến khoa học tránh sai lầm này sẽ rơi vào sai lầm khác.
  • Nec semper feriet quodcumque minabitur arcus – Mũi tên không phải lúc nào cũng rơi vào cái đích mà nó ngắm.
Bản dịch của Hồ Thượng Tuy

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Horace http://www.biblion.com/litweb/biogs/horace.html http://www.intratext.com/Catalogo/Autori/Aut186.HT... http://www.thelatinlibrary.com/hor.html http://www.perseus.tufts.edu/cache/perscoll_Greco-... http://www.rhapsodes.fll.vt.edu/horace_ode_1.htm http://www.quintus.horatius.free.fr/ http://www.poetseers.org/the_great_poets/the_class... http://www.stoa.org/diotima/anthology/horawillbio.... https://www.gutenberg.org/author/Horace_(-65--8) https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Quintu...